THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
V/v: Hướng dẫn việc lập hóa đơn điện tử trong trường hợp người mua không cung cấp thông tin CCCD Kính gửi: BỘ TÀI CHÍNH Hiện nay, Công ty chúng tôi đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối gạch lát sàn. Đối tượng khách hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý, bên cạnh đó cũng có phát sinh bán lẻ trực tiếp cho cá nhân là người tiêu dùng. Công ty chúng tôi hiện chỉ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Trong quá trình bán hàng cho khách lẻ, có nhiều trường hợp người dân không cung cấp thông tin số Căn cước công dân (CCCD), chỉ cung cấp họ tên, địa chỉ, số điện thoại. Vì vậy, Công ty xin được Quý Bộ hướng dẫn cụ thể: 1. Trường hợp chúng tôi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cho khách lẻ mà chỉ thể hiện thông tin họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người mua, không có thông tin số CCCD, thì hóa đơn đó có được coi là hợp lệ theo quy định pháp luật hay không? 2. Trong trường hợp lập hóa đơn thiếu thông tin số CCCD của người mua, Công ty có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không, nếu có thì mức phạt cụ thể là bao nhiêu? 3. Công ty chúng tôi có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để xuất cho khách lẻ hay không? (công ty không thuộc trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền) Chúng tôi rất mong nhận được sự hướng dẫn chi tiết từ Quý Bộ để Công ty thực hiện đúng quy định pháp luật, tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định. Xin trân trọng cảm ơn!
29/09/2025
Trả lời:

Thuế cơ sở 24 thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

1.     Về nội dung của hóa đơn:

Căn cứ tại Căn cứ quy định tại khoản 5, điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025) về nội dung của hóa đơn;

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành ph thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”

 “c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.”

“l) Đối với hóa đơn điện tử hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.”

Căn cứ các quy định như trên Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Các trường hợp quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 thì không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua. Từ 01/6/2025, trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.

2.     Về xử phạt vi phạm hành chính

 - Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

a) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;…”

- Căn cứ điểm h khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 bổ sung khoản 4 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:

“ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

…3. Bổ sung điểm h vào khoản 4 Điều 24 như sau:

“ Điều 24, Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

…h, Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.”

3. Về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế

 Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP  ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa \đơn, chứng từ:

8. Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

          “Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”

Căn cứ quy định trên nếu đơn vị có bán hàng cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng như bán lẻ ( trừ trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) thì thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ trực tiếp với Thuế cơ sở 24 thành phố Hà Nội để được hỗ trợ giải quyết.

Thuế cơ sở 24 thành phố Hà Nội trả lời để độc giả được biết và thực hiện./.

Gửi phản hồi: