Skip to main content
Trang chủ
Thứ Năm 23/9/2021 11:39
TIẾNG ANH
Danh mục
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin Tức Tài Chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Trang chủ
Giới thiệu bộ
Tin tức tài chính
Hệ thống văn bản
Hỏi đáp CSTC
Contribute
Hỏi đáp CSTC
>
Trang chủ
>
Hỏi đáp CSTC
>
Tài chính tổng hợp
Tài khoản Email
*
Mật khẩu
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng
Tài khoản chưa được kích hoạt
Đăng nhập
Quên mật khẩu
Mật khẩu hiện tại
*
Mật khẩu mới
*
Xác nhận mật khẩu mới
*
Lưu thay đổi
Tài khoản Email
*
Gửi Email
Đăng ký
Đăng Nhập
Lĩnh vực:
Tài chính tổng hợp
Tìm kiếm
Gửi câu hỏi
Danh sách câu hỏi - Trả lời
Hỏi:
Chào Quý Bộ, tôi đang công tác tại Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập có mức độ tự chủ nhóm 1, tự chủ hoàn toàn chi đầu tư và chi thường xuyên. Theo Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp bộ máy thì tại Khoản 14, Điều 1 Nghị định 67 có quy định: "2. Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập: a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ nguồn kinh phí để giải quyết chính sách, chế độ thì được sử dụng các quỹ được trích theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết chính sách, chế độ. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên do Nhà nước đặt hàng thông qua giá dịch vụ nhưng giá dịch vụ chưa tính đủ các yếu tố cấu thành để giải quyết chính sách, chế độ thì nguồn kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp bổ sung”." Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên sẽ thực hiện chi trả cho người được hưởng chế độ từ nguồn thu và các nguồn khác, nếu không đủ thì sẽ thực hiện sử dụng quỹ để chi. Tại mẫu DT 03/DT-QLDA của Thông tư số 70/2024/TT-BTC ngày 01/10/2024 của Bộ Tài chính về quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì khoản chi thực hiện tinh giãn biên chế lại được thực hiện từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trong khi đó, quy định về sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp quy định tại khoản 2, điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính Phủ thì không đề cập đến nội dung chi thực hiện tinh giãn biên chế mà khoản chi hỗ trợ thêm cho người bị tinh giản lại nằm ở quỹ Phúc lợi. Hiện tại đơn vị đang xây dựng dự toán chi trả cho người thực hiện tinh giản theo tinh thần chung của cả nước, nhưng đang gặp vấn đề là không biết khi nguồn thu hoạt đọng sự nghiệp không đủ thì đơn vị có được sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để chi trả hay là sử dụng từ nguồn quỹ phúc lợi hay là sử dụng tất cả các quỹ để chi. Rất mong Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện.
24/06/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi đang công tác trong lĩnh vực y tế, là 1 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu (tự chủ dưới 30%) và có đào tạo tiến sỹ là 1 phần trong chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Trong đào tạo tiến sỹ có tổ chức khoá đào tạo các học phần ở trình độ tiến sỹ cho Nghiên cứu sinh (26 ngày/lớp). Bộ Tài Chính cho tôi hỏi mức chi cho hoạt động này theo thông tư hướng dẫn nào. Rất mong nhận được sự phản hồi từ Bộ Tài Chính, Trân trọng cảm ơn!
23/06/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Tại Điều 1, khoản 6, mục b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm n khoản 4 có quy định: “a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác ( cụ thẻ lĩnh vực Công ty là cung cấp dịch vụ suất ăn cho các Hãng Hàng không trong và ngoài nước), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.” Theo đó, sau khi Công ty và các Hãng HK đôi chiếu xác nhận số lượng, giá trị dịch vụ đã cung cấp trong tháng, (thông thường là ngày 5 hoặc 6 của tháng sau), Công ty mới lập hóa đơn cho khách hàng. Ngày lập Hóa đơn là ngày cuối cùng của tháng cung cấp dịch vụ, ngày phát hành hóa đơn là ngày 5 hoặc 6 của tháng sau ( sau khi đã dối chiếu xong số liệu giữa hai bên). Vậy ngày phát hành hóa đơn có chữ ký số ( thương là ngày 5 hoặc 6 như đã nêu) và ngày lập hóa đơn cách nhau 5-6 ngày có phù hợp với Nghị định 70 nêu tại Điều 1, khoản 7, muc c) hay không. NĐ 70: Điều 1: 7. ( c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau: “9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này .”
16/06/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Ngày 27/3/2025, Công ty TNHH Ngọc Minh đã thực hiện công bố thông tin Báo cáo tài chính tự lập năm 2024 kèm theo Nghị quyết của hội đồng thành viên thông qua báo cáo tài chính theo Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và Điều 21 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP lên chuyên trang trái phiếu doanh nghiệp của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).Tuy nhiên, ngày 28/3/2025, HNX đã phản hồi từ chối tiếp nhận với lý do đề nghị doanh nghiệp bổ sung Báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện vì căn cứ vào Thông tư 76/2024/TT-BTC ngày 06/11/2024 hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Theo Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định sẽ là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn Thông tư, do đó việc công bố thông tin của Công ty như trên là đúng theo quy định hiện hành. Cho tôi hỏi, việc từ chối tiếp nhận của HNX là có phù hợp hay không?
23/04/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi bộ Tài chính. Tết âm lịch đơn vị tôi có phân công các bộ công nhân viên thay nhau trực Tết. Tôi muốn hỏi, những ngày trực thế này có được tính làm ngoài giờ không ạ và có được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN không a, Kính nhờ Bộ tài chính quan tâm và hướng dẫn hỗ trợ trả lời giúp đơn vị.
28/02/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Doanh nghiệp chúng tôi đang tiếp cận vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước từ Ngân hàng phát triển Việt Nam. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư có nêu vốn nhà nước ngoài đầu tư công.Tôi xin hỏi, doanh nghiệp chúng tôi vay vốn tín dụng nhà nước để thực hiện dự án thì có phải thực hiện quản lý dự án theo vốn nhà nước ngoài đầu tư không?
24/02/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Quỹ Bảo vệ môi trường cấp tỉnh được UBND tỉnh quyết định thành lập và ban hành quy chế tổ chức hoạt động. Theo đó, UBND tỉnh quy định quỹ là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.Căn cứ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021, UBND tỉnh ban hành quyết định giao quyền tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Trên cơ sở đó Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành quy chế quản lý tài chính của Quỹ hướng dẫn, quy định Quỹ áp dụng các điều khoản trong Nghị định 60/2021/NĐ-CP và Thông tư 56/2022/TT-BTC. Cho tôi hỏi, khi hạch toán Quỹ căn cứ vào các quyết định của UBND, Nghị định 60/2021/NĐ-CP, Thông tư 56/2022/TT-BTC để hạch toán, trong đó có hạch toán nguồn tiền lãi từ tiền nhàn rỗi của Quỹ gửi các ngân hàng thương mại (do hoạt động cho vay nguồn vốn được cấp luôn quay vòng nên có khoản nhàn rỗi và các quỹ được trích lập mà Quỹ chưa sử dụng) vào doanh thu các khoản thu, chi, đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, phân phối và sử dụng các quỹ có được không? Trước khi hạch toán khoản tiền này có phải xin ý kiến UBND tỉnh chấp thuận nữa hay không?
14/02/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (Nghị định số 45/2021/NĐ-CP) thì hiện nay chỉ có 02 mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại địa phương là Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã (Tại Khoản 1 Điều 16).Tuy nhiên, Sở Tai chính thành phố Đà Nẵng nhận thấy Nghị định số 45/2021/NĐ-CP chưa có quy định về phương án giải thể cũng như hồ sơ, biểu mẫu liên quan đến giải thể Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại địa phương thành lập trước thời điểm Nghị định số 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Hiện nay, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại thành phố Đà Nẵng hoạt động với vốn điều lệ 6 tỷ động do ngân sách nhà nước cấp và không thuộc 1 trong 2 mô hình hoạt động nêu trên. Do đó, kính mong Bộ Tài chính giải đáp đáp vướng mắc này để địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định.
14/02/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi BTC Chúng tôi có câu hỏi như sau: Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ có nội dung sau: “3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN. Như vậy nội dung “Chi phí đào tạo” quy định trong khoản 3 Điều 3 Thông tu 45 này chỉ áp dụng với các chi phí đào tạo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp có đúng không? Công ty chúng tôi thành lập đã lâu (từ năm 2004) thì các chi phí đào tạo phát sinh năm 2024 từ các dự án đầu tư có áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 3 thông tư 45/2013/TT-BTC để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 03 năm không? Chúng tôi rất mong nhận được câu trả lời của BTC
22/01/2025
Xem trả lời
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc thanh toán chi phí Quản lý dự án của Dự án có yếu tố vốn ODA như sau: Hiện tại, đơn vị tôi đang quản lý một dự án có vốn vay ADB (vốn ODA). Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011: “Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế HCSN khi được điều động sang làm việc chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được BQLDA ODA chi trả một khoản phụ cấp quản lý dự án ODA…” Tuy nhiên thông tư 192 đã hết hiệu lực vào ngày 14/12/2023. Theo đó, tại Tại Điều 2, Thông tư 66/2023/TT-BTC ngày 31/10/2023 bãi bỏ Thông tư 192/TT-BTC có quy định Điều khoản chuyển tiếp như sau: Đối với chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thì chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật tương ứng nêu tại Điều 98 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021. Dự án ADB đơn vị tôi thực hiện được phê duyệt vào ngày 25/10/2018; trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021, vậy nên chế độ quản lý tài chính của Dự án được thực hiện căn cứ Điều 98 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021. Theo đó, tại Khoản 8, Điều 98 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 quy định: Đối với chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật đang áp dụng về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, chế độ quản lý tài chính của Dự án này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022. Điều 24: Điều khoản chuyển tiếp của Thông tư 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 có quy định như sau: Đối với các khoản viện trợ ODA đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP của Chính phủ ….. tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 đến thời điểm kết thúc khoản viện trợ được nêu trong Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Dẫn chiếu đến Điểm a, Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 có nội dung sau: Định mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng định mức chi tiêu quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); trong đó Thông tư nêu rõ được phép chi lương và các khoản phụ cấp quản lý dự án ODA. Từ những vấn đề trên, kính mong Bộ Tài chính trả lời giúp tôi câu hỏi dưới đây: Dự án ADB đơn vị tôi đang thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào ngày 25/10/2018; trước thời điểm Nghị định 114/2021/NĐ-CP có hiệu lực. Vây trong trường hợp này, đơn vị tôi có được phép thực hiện chi lương và các khoản phụ cấp quản lý dự án ODA theo định mức chi tiêu được quy định tại Thông tư 219/2009/TT-BTC hay không (Mặc dù Thông tư 219/TT-BTC ngày 19/11/2009 đã hết hiệu lực nhưng căn cứ vào điều khoản chuyển tiếp của các văn bản hướng dẫn trên thì Dự án đơn vị tôi đang quản lý vẫn đủ điều kiện để áp dụng các điều khoản chuyển tiếp được quy định trong các văn bản trên). Kính mong Bộ Tài chính giải đáp và hỗ trợ thắc mắc của tôi. Tôi xin cảm ơn!
07/01/2025
Xem trả lời
Tổng số bản ghi:
2156
Tổng số: 216 trang
<
1
2
3
4
5
>
Họ và tên
*
Email
*
Số điện thoại
*
Địa chỉ
*
Lĩnh vực
*
--Chọn lĩnh vực--
Tài chính tổng hợp
Kế hoạch - Tài chính
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính kinh tế ngành
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Doanh nghiệp nhà nước
Chính sách thuế
Pháp chế
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Tổng hợp kinh tế quốc dân
Đấu thầu
Phát triển doanh nghiệp nhà nước
Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể
Thống kê
Bảo hiểm xã hội
Đầu tư nước ngoài
Quản lý quy hoạch
Kinh tế địa phương và lãnh thổ
Đầu tư
Nội dung hỏi
*
Đổi mã khác
Nhập mã
*
Gửi
Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc
Tài chính tổng hợp
Kế hoạch - Tài chính
Thuế
Hải quan
Kế toán và kiểm toán
Tài chính kinh tế ngành
Ngân sách nhà nước
Quản lý công sản
Kho bạc
Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại
Quản lý giá
Bảo hiểm
Chế độ kế toán
Chứng khoán
Doanh nghiệp nhà nước
Chính sách thuế
Pháp chế
Tổ chức, cán bộ
Dự trữ
Tổng hợp kinh tế quốc dân
Đấu thầu
Phát triển doanh nghiệp nhà nước
Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể
Thống kê
Bảo hiểm xã hội
Đầu tư nước ngoài
Quản lý quy hoạch
Kinh tế địa phương và lãnh thổ
Đầu tư
OK
OK
Cancel