Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 “V/v hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp”; Căn cứ Quyết định số 234/2023/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Tên Đơn vị: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đường 9 Địa chỉ: Số 44 Mai Hắc Đế, KP11, Phường 5, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Mã số thuế: 3200042348 Công ty chúng tôi hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là trồng rừng sản xuất cung cấp gỗ nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Với chu kỳ trồng rừng sản xuất bình thường từ 6 đến 8 năm mới đưa vào khai thác, bán sản phẩm. Căn cứ tại mục b điểm 1.2 khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 quy định: “…. b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.” Căn cứ vào Mục 40 Chuẩn mực kế toán số 21 Ban hành và công bố theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC quy định như sau: Tài sản ngắn hạn, dài hạn “40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này: a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. … 43. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. ….” Căn cứ vào những quy định trên Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đường 9 đã hạch toán và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là tài sản ngắn hạn theo chu kỳ sản xuất bình thường dài hơn 12 tháng, theo đúng hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Quyết định 234/2003/QĐ-BTC. Nhưng các cơ quan ban ngành không đồng ý cách phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến số liệu trên báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại của đơn vị. Vì vậy, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đường 9 kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cho doanh nghiệp phân loại tài sản ngắn hạn theo đúng quy định của pháp luật. Xin trân trọng cám ơn! R
24/06/2025
Trả lời:

Trả lời câu hỏi về việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Đoạn 7 Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình của Bộ Tài chính ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 quy định:

“Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và  mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

(a) Nhà cửa, vật kiến trúc;

(b) Máy móc, thiết bị;

(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;

(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;

(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;

(f) TSCĐ hữu hình khác.”

- Điểm c khoản 1 Điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:

“Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;

- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

- Có giá trị theo quy định hiện hành.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.

- Khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:

 “Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.”

- Điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:

“Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:

Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.”

- Đoạn 44 Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày Báo cáo tài chính của Bộ Tài chính ban hành và công bố theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC quy định:

“Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này:

a) Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

b) Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.”

- Đoan 46 Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày Báo cáo tài chính quy định:

“Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại giống như cách phân loại các tài sản ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các khoản nợ phải trả phát sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh phải trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ.”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu vườn cây lâu năm của Quý công ty thỏa mãn tiêu chuẩn của TSCĐ thì công ty phải phân loại và kế toán vườn cây lâu năm là TSCĐ hữu hình theo quy định. Trường hợp nếu vườn cây lâu năm của Quý Công ty không thỏa mãn tiêu chuẩn của TSCĐ và được phân loại theo chu kỳ kinh doanh thông thường thì doanh nghiệp cũng phải phân loại các khoản nợ phải trả là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp theo chu kỳ kinh doanh thông thường để đảm bảo tính nhất quán.

Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu và thực hiện./.

Gửi phản hồi: