Hỏi:
Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư
2014; Khoản 7 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 thì đối với
dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu
thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án
đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
32 Luật Đầu tư 2014 thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ
quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư.Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 có quy định dự án đầu tư được nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2014 thực
hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định
tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư.
Cho tôi hỏi, vậy theo các quy định
trên, Ban Quản lý Khu kinh tế bắt buộc phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư
trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu
tư hay không?
Trường hợp quy định phải cấp Quyết
định chủ trương đầu tư trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà Ban Quản
ly Khu kinh tế chưa cấp Quyết định chủ trương đầu tư mà đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư thì có được quy định tại nội dung nào khác của
Luật Đầu tư 2014 hay các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay không?
23/06/2025
Trả lời:
Liên quan đến nội dung câu hỏi của Quý độc giả, Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính trả lời như sau:1.
Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong đó, theo quy định tại
khoản 7 Điều này, đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất
không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm
2014 thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu
tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư.
2.
Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư. Trong đó, theo quy định tại khoản 2 Điều này, đối với dự án đầu
tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a khoản
1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014 thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều
30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư.
3.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2014, đối với dự án đầu tư
thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: